Những quy định pháp luật về PCCC cần biết

Phòng cháy chữa cháy (PCCC) không chỉ là trách nhiệm của lực lượng chức năng mà còn là nghĩa vụ của mỗi cá nhân, tổ chức trong xã hội. Để đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản, đồng thời tuân thủ quy định của pháp luật, việc nắm vững các quy định pháp luật liên quan đến PCCC là vô cùng cần thiết. Dưới đây là những quy định cơ bản và quan trọng mà bạn cần biết.

1. Cơ sở pháp lý về PCCC

Các văn bản pháp luật chính điều chỉnh công tác PCCC bao gồm:

  • Luật Phòng cháy và chữa cháy (số 27/2001/QH10), được sửa đổi, bổ sung năm 2013.

  • Nghị định 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết một số điều của Luật PCCC và Luật sửa đổi, bổ sung.

  • Thông tư 149/2020/TT-BCA: Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 136/2020/NĐ-CP.

  • Các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) về PCCC do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

2. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức

a) Tổ chức, doanh nghiệp

  • Phải xây dựng phương án PCCC và tổ chức thực tập định kỳ.

  • Trang bị hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động hoặc bán tự động tùy theo loại hình kinh doanh.

  • Bố trí lực lượng PCCC cơ sở theo quy định.

  • Được kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất bởi cơ quan chức năng.

b) Cá nhân, hộ gia đình

  • Có trách nhiệm sử dụng thiết bị điện, gas an toàn, không để xảy ra cháy nổ.

  • Trang bị bình chữa cháy mini, lắp đặt thiết bị báo khói tại các khu vực dễ cháy.

  • Không cản trở, gây khó khăn cho lực lượng chữa cháy khi có sự cố.

3. Danh mục cơ sở có nguy cơ cháy, nổ cao

Theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP, một số loại hình cơ sở bắt buộc phải có giấy phép thẩm duyệt và nghiệm thu PCCC, như:

  • Nhà cao tầng, chung cư.

  • Cơ sở sản xuất, kinh doanh xăng dầu, hóa chất.

  • Trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng, khách sạn từ 5 tầng trở lên.

  • Trường học, bệnh viện, nhà máy, kho hàng.

Những cơ sở này phải được cơ quan công an PCCC thẩm duyệt thiết kế và nghiệm thu hệ thống PCCC trước khi đưa vào sử dụng.

4. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC

Theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC có thể lên đến 50 triệu đồng đối với cá nhân và 100 triệu đồng đối với tổ chức, tùy theo mức độ vi phạm. Các hành vi bị xử phạt bao gồm:

  • Không lập hồ sơ quản lý, theo dõi công tác PCCC.

  • Không tổ chức thực tập phương án chữa cháy.

  • Tự ý thay đổi kiến trúc làm ảnh hưởng đến hệ thống PCCC.

  • Không báo cáo khi xảy ra cháy nổ.

5. Khuyến nghị từ cơ quan chức năng

  • Các cơ sở kinh doanh và hộ dân cư cần chủ động kiểm tra hệ thống điện, gas định kỳ.

  • Lắp đặt thiết bị phát hiện cháy sớm như cảm biến khói, bình chữa cháy.

  • Tổ chức tập huấn, phổ biến kiến thức PCCC cho nhân viên và người dân.

  • Gọi 114 ngay khi phát hiện cháy hoặc nguy cơ cháy để được hỗ trợ kịp thời.

Kết luận

Hiểu và tuân thủ pháp luật về PCCC không chỉ là yêu cầu bắt buộc mà còn là hành động thiết thực để bảo vệ an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Mỗi người dân, mỗi tổ chức cần nâng cao ý thức phòng cháy và sẵn sàng ứng phó khi có sự cố xảy ra. Hãy hành động ngay hôm nay để ngăn ngừa thảm họa do cháy nổ gây ra.

icon
icon
icon